Công văn Số: 1798/TCT-TTKT việc rà soát được ban hành ngày 16/05/2023, Tổng cục thuế yêu cầu các Chi cục thuế rà soát và xử lý đối với các hành vi buôn bán hoá đơn không hợp pháp.
1.1 Nội dung của công văn cũng nêu rõ những yêu cầu mà Tổng cục Thuế chỉ đạo tới các Cục Thuế cần thực hiện:
- Tiếp tục rà soát, thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại Công văn số 129/TCT-TTKT ngày 9/11/2022, Công văn số 133/TCT-TTKT ngày 23/11/2022 để kịp thời báo cáo đầy đủ các nội dung về Tổng cục Thuế theo đúng quy định.
- Ngoài ra, các Cục Thuế tập trung vào việc rà soát các hóa đơn xuất bán ra của 524 doanh nghiệp tại Phụ lục số 1 được đính kèm theo công văn.
– Trường hợp phát hiện DN đã sử dụng hóa đơn của một trong số 524 doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn kể trên thì yêu cầu DN giải trình làm rõ việc sử dụng hóa đơn để khấu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN, hợp thức hàng hóa mua trôi nổi, buôn lậu..
– Cục Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thuộc danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro kể trên cần tiến hành rà soát chặt chẽ, nếu phát hiện doanh nghiệp có xuất hóa đơn bán ra cho DN ở địa phương khác đã phát hành trong năm 2020, năm 2021, năm 2022, không có trong dữ liệu hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế thì kịp thời có văn bản thông báo gửi đến cơ quan thuế liên quan, tiến hành nhập thông tin lên ứng dụng xác minh hóa đơn để phối hợp, đối chiếu, rà soát, xử lý theo quy định.
1.2 Hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào ?

Căn cứ tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định hành vi mua bán hóa đơn sẽ cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn khi thuộc một trong các trong các trường hợp sau:
– In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số ;
– In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
– Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng từ hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Mức xử phạt các cá nhân, tổ chức phạm tội mua bán trái phép hóa đơn như sau:
(1) Đối với cá nhân:
– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với trường hợp mua bán trái phép hóa đơn dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Đối với pháp nhân thương mại
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng với pháp nhân thương mại mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.